https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/issue/feed Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương 2025-06-30T21:03:28+07:00 Binh Duong University bdujst@bdu.edu.vn Open Journal Systems <h2>Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ Trường Đại Học Bình Dương</h2> <p>Kính gửi các Nhà khoa học</p> <p>Tạp Chí Khoa Học Và Công Nghệ Trường Đại Học Bình Dương (BDUJST) là một tạp chí bình duyệt xuất bản hàng quý với trọng tâm là xuất bản các nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng với những phát triển mới trong một số lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tạp chí chấp nhận các công bố được viết bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga. BDUJST chào đón bài viết của tất cả các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ, bao gồm <strong>Vật lý, Hóa học, Sinh học, Toán học, Thống kê, Đa dạng sinh học, Khoa học Công nghệ, Khoa học Kỹ thuật, Khoa học Máy tính và Khoa học Giáo dục.</strong> Bên cạnh đó, chúng tôi cũng quan tâm đến những đóng góp đến từ mảng <strong>Quản Trị và Kinh Tế</strong>. </p> <p>Để mở rộng kiến thức về cả lý thuyết và thực tế, tạp chí cung cấp cho độc giả nhiều tài liệu nghiên cứu và thông tin của các cá nhân và các nhóm đoàn thể.</p> <p>Chúng tôi rất vui và vinh dự nếu bạn chấp nhận lời mời của chúng tôi, vì những đóng góp của bạn cho BDUJST chắc chắn sẽ giúp đảm bảo chất lượng tạp chí của chúng tôi và giữ cho tạp chí có uy tín và nổi bật, và đặc biệt thu hút nhiều nhà nghiên cứu hơn nữa.</p> <p>Chúng tôi rất biết ơn sự quan tâm và hợp tác của bạn.</p> <p>Trân trọng,</p> <p><strong>Chủ tịch ban biên tập</strong></p> <p>Giáo sư Academician Sergey V. Ablameyko</p> <p>Đại học quốc gia Belarus, Cộng Hòa Belarus</p> <p><strong>Tổng biên tập</strong></p> <p>Cao Việt Hưng</p> <p>Trường Đại học Bình Dương, Việt Nam</p> https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/309 Áp dụng mô hình lai RNN-LSTM trong dự báo tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người tại Việt Nam 2025-06-28T22:18:53+07:00 Thị Hà An Phạm an.pth@vlu.edu.vn <p class="p1">&nbsp;</p> <p class="p2">Dự báo GDP truyền thống thường gặp hạn chế do các kỹ thuật thống kê phụ thuộc vào dữ liệu điều tra kinh tế và tính dừng của chuỗi thời gian, vốn khó đáp ứng trong thực tế. Những đặc điểm phức tạp như tính mùa vụ, biến động đột ngột và ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài khiến các mô hình dự báo này thiếu ổn định và độ chính xác thấp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đề xuất một mô hình lai kết hợp giữa RNN và LSTM nhằm tận dụng tối đa ưu điểm của từng mô hình để cải thiện đáng kể chất lượng dự báo GDP bình quân đầu người tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lai RNN-LSTM được đề xuất thể hiện khả năng khái quát hóa mạnh mẽ, đưa ra dự đoán ổn định về GDP bình quân đầu người dựa trên các biến số vĩ mô nền kinh tế. Hiệu suất của mô hình này vượt trội hơn đáng kể so với các mô hình CNN, RNN và LSTM.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/310 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 2025-06-28T22:31:33+07:00 Đinh Ngọc Mai Trương ngocmaitdnm@gmail.com <p>Nghiên cứu này tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng<br>thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2023. Bằng cách sử dụng kết hợp các biến kinh tế vĩ<br>mô và biến đặc thù của ngân hàng, nghiên cứu sử dụng các mô hình hồi quy bội để khám phá tác<br>động của chúng đối với các chỉ số tài chính như ROA, ROE và NIM. Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ trên<br>vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến ROA và NIM, tức là cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài<br>chính giúp các ngân hàng gia tăng khả năng sinh lời. Tuy nhiên, tỷ lệ này không có ý nghĩa đối với<br>ROE. Quy mô ngân hàng cũng có ảnh hưởng tích cực đáng kể đến cả ROA, ROE và NIM, khẳng<br>định rằng các ngân hàng lớn có khả năng tối ưu hóa nguồn lực tốt hơn. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu có<br>tác động tiêu cực mạnh đến ROA và ROE, trong khi không ảnh hưởng đáng kể đến NIM. Điều này<br>cho thấy nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng không tác động lớn đến biên lãi ròng.<br>Cuối cùng, tuổi của ngân hàng có tác động tiêu cực nhưng không đáng kể đến ROA và NIM, cho<br>thấy các ngân hàng lâu đời có thể gặp khó khăn trong việc đổi mới và tối ưu hóa hiệu suất. Các yếu<br>tố vĩ mô như GDP và lạm phát không có ý nghĩa thống kê trong cả ba mô hình, cho thấy chúng<br>không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng trong giai đoạn nghiên cứu.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/311 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp gỗ vừa và nhỏ tại khu vực Bình Dương 2025-06-28T22:38:15+07:00 Thị Hồng Ân Trần hgan2411@gmail.com Minh Chân Nguyễn hgan2411@gmail.com Thị Quỳnh Như Phạm hgan2411@gmail.com Thị Cẩm Duyên Huỳnh hgan2411@gmail.com Đức Quý Vũ hgan2411@gmail.com Thị Phương Dung Ngô hgan2411@gmail.com <p>Người lao động trực tiếp trong ngành gỗ Bình Dương có vai trò rất quan trọng nhờ động lực<br>làm việc trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng và yêu cầu hiệu quả cao. Nghiên cứu dựa trên lý thuyết<br>hành vi có kế hoạch của Ajzen (1985), mở rộng bằng các yếu tố như chế độ trả lương, văn hóa làm việc,<br>mối quan hệ đồng nghiệp, sự công nhận và khả năng phát triển chuyên môn nhằm khắc phục hạn chế của<br>TPB trong dự đoán hành vi phức tạp. Các yếu tố này thúc đẩy thái độ tích cực, sự tận tâm và năng suất<br>làm việc, được khảo sát qua thang điểm Likert 5 điểm và phân tích bằng mô hình SPSS. Kết quả nghiên<br>cứu cung cấp cơ sở quan trọng giúp nhà quản lý xây dựng chính sách nhân sự hiệu quả, nâng cao sản<br>lượng và phát triển nguồn nhân lực ngành gỗ Bình Dương một cách bền vững.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/312 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên năm thứ tư đang theo học tại Trường đại học Văn Lang 2025-06-28T22:46:14+07:00 Văn Lộc Lê hien.tnt@vlu.edu.vn Nguyễn Trọng Hiền Tôn hien.tnt@vlu.edu.vn <p>Nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên<br>năm tư tại Trường Đại học Văn Lang. Kết quả cho thấy rằng các yếu tố như áp lực học tập, giao tiếp ứng<br>xử, khó khăn trong phát triển bản thân, nhận thức về lợi ích của tham vấn tâm lý và văn hóa nhà trường<br>đều có mối tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê với nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. Trong<br>đó, khó khăn trong phát triển bản thân và áp lực học tập là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất,<br>theo kết quả phân tích hồi quy. Điều này phản ánh nhu cầu thực tiễn của sinh viên năm cuối trong việc<br>tìm kiếm hỗ trợ tâm lý và định hướng nghề nghiệp khi chuẩn bị bước vào giai đoạn sau tốt nghiệp. Nghiên<br>cứu cũng so sánh kết quả với dữ liệu trích dẫn từ website trí tuệ nhân tạo Scite.ai, qua đó củng cố giá trị<br>học thuật của các biến nghiên cứu chính.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/313 Vấn đề sức khỏe tâm thần và những tác động tại nơi làm việc: Đánh giá hệ thống 2025-06-28T22:52:01+07:00 Thị Ái Vy Trần vy.tta@vlu.edu.vn Thị Thu Hiền Trần vy.tta@vlu.edu.vn Nguyễn Trọng Hiền Tôn vy.tta@vlu.edu.vn <p>Ngày nay, ngày càng có nhiều quốc gia công nhận các vấn đề sức khỏe tâm thần (MH) tại nơi<br>làm việc là một vấn đề quan trọng, tác động tiêu cực tạo gánh nặng về tinh thần và kinh tế đối với người<br>lao động và người sử dụng lao động. Mối quan tâm ngày càng tăng này đã thu hút nhiều sự quan tâm<br>nghiên cứu hơn về cách quản lý vấn đề. Trong bối cảnh này, báo cáo này nhằm xác định các tác động,<br>thiệt hại, các yếu tố có liên quan và các giải pháp nhất quán có thể giúp người lao động quản lý tình huống<br>hiệu quả và hỗ trợ các tổ chức kinh doanh giảm năng suất bị mất thông qua thông tin và các đề xuất. Các<br>phương pháp được sử dụng bao gồm việc xem xét các bài báo học thuật, báo chí và dữ liệu thống kê từ<br>một số học giả ở các quốc gia khác nhau để tìm kiếm mối tương quan cần thiết giữa các yếu tố tại nơi<br>làm việc và các vấn đề MH. Cách tiếp cận này làm nổi bật các cách tiếp cận thực tế của các bên liên quan<br>để đảm bảo các ưu tiên tại nơi làm việc lành mạnh hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao<br>động. Việc triển khai các chương trình sức khỏe tâm lý toàn diện tại nơi làm việc là rất quan trọng để hỗ<br>trợ phúc lợi của người lao động và năng suất của các tổ chức. Báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về ý<br>nghĩa thực tế và đóng góp vào khối lượng nghiên cứu MH ngày càng tăng.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/314 Phân tích tác động của thuế môi trường, năng lượng tái tạo, tài chính xanh, độ mở thương mại và thay đổi cấu trúc kinh tế lên lượng phát thải CO2 tại Việt Nam 2025-06-28T22:58:04+07:00 Thái Hưng Ngô hung.nt@ufm.edu.vn Thị Huỳnh Anh Nguyễn hung.nt@ufm.edu.vn Thị Phương Thảo Lê hung.nt@ufm.edu.vn Hoàng Tiến Đạt Phan hung.nt@ufm.edu.vn Thuỳ Trang Phạm hung.nt@ufm.edu.vn Cao Phát Nguyễn hung.nt@ufm.edu.vn <p>Nghiên cứu phân tích tác động của tài chính xanh (GF), năng lượng tái tạo (REN), thuế môi<br>trường (TAX), độ mở thương mại (TRA) và thay đổi cấu trúc kinh tế (SER) đến lượng khí thải CO2 ở<br>Việt Nam trong giai đoạn 2000-2023 thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích wavelet và hồi quy<br>phân vị wavelet. Kết quả xác nhận GF, REN, TAX, TRA và SER đều ảnh hưởng đến lượng phát thải<br>CO2. Theo bài viết, năng lượng tái tạo làm giảm lượng phát thải CO2 trong các chu kỳ; ngược lại, thuế<br>môi trường, độ mở thương mại, thay đổi cấu trúc kinh tế lại làm tăng lượng phát thải CO2; về tài chính<br>xanh, yếu tố này làm giảm lượng phát thải CO2 trong trung và dài hạn. Dựa trên cơ sở này, nhóm tác giả<br>đưa ra những hàm ý chính sách phù hợp với thực tiễn và mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/315 Tác động của chuyển đổi số đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thuỷ sản - Trường hợp tỉnh Cà Mau 2025-06-30T11:15:26+07:00 Đức Thượng Lưu ldthuong.cm@bdu.edu.vn <p>Nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu mức độ ứng dụng chuyển đổi số và tác động của quá trình<br>này đến chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở khảo sát 103<br>doanh nghiệp và phân tích số liệu định tính, định lượng, nghiên cứu cho thấy mức độ chuyển đổi số trong<br>ngành thủy sản còn chưa đồng đều, chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, trong khi phần<br>lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ dừng ở bước đầu áp dụng công nghệ vào một số khâu cụ thể<br>như kế toán, truy xuất nguồn gốc hoặc quản lý đơn hàng. Chuyển đổi số đã bước đầu tạo ra những thay<br>đổi tích cực trong chiến lược kinh doanh, giúp nâng cao năng suất, giảm chi phí và mở rộng thị trường.<br>Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức như thiếu hụt nhân lực công nghệ,<br>hạn chế tài chính và chưa có chiến lược số hóa rõ ràng. Đề tài đồng thời đề xuất nhóm giải pháp về chính<br>sách, đào tạo và đầu tư công nghệ nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số toàn diện, giúp doanh nghiệp<br>thủy sản tại Cà Mau nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế số.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/316 Tác động rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam 2025-06-30T11:33:11+07:00 Thanh Tùng Võ vothanhtung111194@gmail.com.vn Văn Hải Lê vothanhtung111194@gmail.com.vn <p>Nghiên cứu này phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân<br>hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 đến 2023. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại,<br>các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, vì vậy việc quản lý<br>rủi ro tín dụng hiệu quả là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu sử<br>dụng các mô hình hồi quy định lượng, bao gồm mô hình Pool (OLS), mô hình tác động cố định (FEM),<br>mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), và mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS),<br>để phân tích dữ liệu từ 27 ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro tín<br>dụng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là trong việc quản lý<br>nợ xấu và dự phòng tín dụng. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu<br>rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng, đồng thời đóng góp vào việc ổn định<br>và phát triển bền vững hệ thống tài chính tại Việt Nam.</p> 2025-06-30T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/317 Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến giá trị doanh nghiệp: Nghiên cứu từ ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam 2025-06-30T11:44:54+07:00 Hữu Nghĩa Nguyễn nghianh@hcmute.edu.vn <p>Đòn bẩy tài chính được đánh giá là một trong những chính sách công ty quan trọng thể hiện tỷ<br>trọng sử dụng nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Công trình nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của<br>đòn bẩy tài chính đến giá trị doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống ở Việt Nam. Bài báo phân<br>tích dữ liệu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm, đồ uống trên các sàn chứng khoán Việt Nam<br>trong giai đoạn 2014-2020. Phương pháp hồi quy, mô hình hiệu ứng cố định hoặc hiệu ứng ngẫu nhiên<br>đã được triển khai để phân tích số liệu. Kết quả bài báo cho thấy rằng đòn bẩy tài chính có mối quan hệ<br>cùng chiều với giá trị công ty trong ngành công nghiệp này. Tính hữu hình của tài sản, quy mô công ty<br>và lợi nhuận hoạt động đều biểu thị mối quan hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp. Những kết quả trên<br>từ bài nghiên cứu mang lại hữu ích cho các doanh nghiệp trong việc hoạch định chính sách đòn bẩy tài<br>chính.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/318 Tiền kỹ thuật số - Động lực phát triển và tác động toàn diện đến nền kinh tế xã hội 2025-06-30T15:03:29+07:00 Minh Xuân Phan phanminhxuan@iuh.edu.vn <p>Trong bối cảnh cách mạng số lan tỏa toàn cầu, tiền kỹ thuật số, bao gồm các loại tiền điện<br>tử như Bitcoin, Ethereum, USDT và các dự án Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương (CBDC),<br>đang dần khẳng định vai trò quan trọng trong việc định hình lại hệ thống tài chính hiện đại. Xu<br>hướng này không chỉ thu hút sự quan tâm của các quốc gia phát triển như Mỹ, Trung Quốc và EU<br>mà còn được đẩy mạnh tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Theo số liệu thống kê, tổng<br>vốn hóa thị trường tiền điện tử toàn cầu đã vượt qua mốc 2.87 nghìn tỷ USD vào năm 2024, trong<br>khi khoảng 21.2% dân số Việt Nam đã từng giao dịch hoặc đầu tư vào tiền điện tử. Bài báo này sẽ<br>trình bày tổng quan về thị trường, phân tích tác động của tiền kỹ thuật số đến nền kinh tế – xã hội<br>và đưa ra xu hướng phát triển cũng như kiến nghị chính sách cụ thể.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/319 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và phát triển của người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc hiệp hội doanh nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 2025-06-30T15:45:00+07:00 Phan Vũ Gia Bình Ngô giabinhnpv@gmail.com <p>Bài viết tập trung nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và phát triển của<br>người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc Hiệp hội doanh nghiệp Thành phố<br>Hồ Chí Minh". Bằng phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu từ 350 phiếu khảo sát của<br>người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả đã đề xuất 5 yếu tố ảnh hưởng đến<br>chất lượng đào tạo và phát triển của người lao động bao gồm: Định hướng phát triển của người lao động<br>tại doanh nghiệp; Điều kiện môi trường làm việc; Yêu cầu chuyên môn, kỹ năng của vị trí công việc;<br>Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ và Xu hướng chuyển dịch lao động. Thông qua nghiên<br>cứu, các doanh nghiệp sẽ có thêm các thông tin, đánh giá dưới góc nhìn của người lao động, từ đó có thể<br>thực hiện điều chỉnh, xây dựng các chính sách liên quan đến chính sách đào tạo và phát triển sao cho phù<br>hợp với tình hình thực tế và giúp nâng cao tối đa hiệu quả tại doanh nghiệp.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/320 Ứng dụng AppSheet và Python để giảng thực hành khai báo hải quan cho ngành Logistics 2025-06-30T17:46:57+07:00 Thị Cẩm Ly Trần thuntp@vaa.edu.vn Thị Phương Thư Nguyễn thuntp@vaa.edu.vn Anh Tuấn Nguyễn thuntp@vaa.edu.vn <p>Bài viết này trình bày về việc tích hợp AppSheet và Python trong giảng dạy các quy trình khai<br>báo hải quan tại các trường đại học. Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc sử dụng<br>công nghệ hiện đại. Phương pháp bao gồm thiết kế khóa học phát triển ứng dụng AppSheet và lập trình<br>Python để mô phỏng các tình huống thực tế. Kết quả cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong hiệu suất học tập<br>của sinh viên, với những lợi ích đáng kể so với phương pháp giảng dạy truyền thống. Kết luận đưa ra các<br>khuyến nghị cho việc áp dụng rộng rãi hơn trong giáo dục.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/321 Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp: Trường hợp nghiên cứu 2025-06-30T17:58:12+07:00 Cao Văn Phạm vanpc@vaa.edu.vn Trung Tín Nguyễn vanpc@vaa.edu.vn <p>Lựa chọn nhà cung cấp là một trong những hoạt động rất quan trọng trong chuỗi cung ứng, ảnh<br>hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một trong những phương pháp đánh<br>giá và lựa chọn nhà cung cấp trong bài toán ra quyết định đa tiêu chí là phương pháp phân tích thứ bậc<br>(AHP). Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp tại một<br>doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy AHP là một công cụ hiệu quả trong việc lựa<br>chọn nhà cung cấp. Bên cạnh đó, cũng đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo bằng cách kết hợp giữa phương<br>pháp AHP với các phương pháp khác giúp nâng cao độ chính xác trong bài toán ra quyết định.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/322 Sự chấp nhận fintech tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của trí tuệ nhân tạo hỗ trợ giải thích 2025-06-30T19:43:16+07:00 Văn Thọ Nguyễn nhanlt@hub.edu.vn Trung Nhân Lê nhanlt@hub.edu.vn Văn Bản Văn Bản nhanlt@hub.edu.vn <p>Nghiên cứu này xem xét tầm quan trọng của trí tuệ nhân tạo hỗ trợ giải thích (XAI) trong việc<br>thúc đẩy sự chấp nhận công nghệ tài chính (Fintech) tại Việt Nam. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng XAI<br>không chỉ là một yếu tố kỹ thuật mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng niềm tin và tạo<br>điều kiện cho việc áp dụng Fintech trong nước. Trong bối cảnh ngành Fintech đang phát triển nhanh<br>chóng, tính minh bạch và khả năng giải thích của các thuật toán AI là rất cần thiết để thúc đẩy niềm tin<br>của người tiêu dùng. Người dùng có xu hướng chấp nhận các công nghệ tài chính hơn khi họ hiểu cách<br>thức hoạt động và quyết định của AI. Những giải thích rõ ràng tăng cường sự tự tin của người dùng<br>trong việc sử dụng các dịch vụ Fintech, cải thiện trải nghiệm và sự hài lòng của họ. Nghiên cứu chỉ ra<br>rằng việc cung cấp thông tin minh bạch về cách thức hoạt động của AI có thể tăng khả năng chấp nhận<br>Fintech, đặc biệt trong các lĩnh vực như cho vay trực tuyến và quản lý đầu tư. Các phát hiện cho thấy các<br>yếu tố như kiến thức tài chính, sự hài lòng tài chính, tính hữu ích và hình ảnh thương hiệu có tác động<br>tích cực đến việc áp dụng Fintech. Ngược lại, bảo mật và tính dễ sử dụng không ảnh hưởng đáng kể đến<br>snh ự cận Fintech</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/330 Mục lục 2025-06-30T21:03:28+07:00 Duc Quy Vu vdquy@bdu.edu.vn <p>Mục lục&nbsp;</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/327 Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng tại Phòng khám Đa khoa Thuận Thảo 2025-06-30T20:49:13+07:00 Thị Trà My Nguyễn lvut@bdu.edu.vn Văn Út Lê lvut@bdu.edu.vn Thị Ánh Tuyết Nguyễn lvut@bdu.edu.vn <p>Loét dạ dày – tá tràng là bệnh lý mãn tính, có tính chu kỳ, có sự tái phát và gây ra nhiều biến<br>chứng nguy hiểm. Bệnh không chỉ phổ biến ở các nước đang phát triển mà ngay cả ở các nước phát triển.<br>Hiện nay, việc sử dụng thuốc sao cho hợp lý – an toàn – hiệu quả luôn là vấn đề được ngành Y tế quan<br>tâm hàng đầu. Do đó, “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị loét dạ dày – tá tràng tại Phòng khám<br>Đa khoa Thuận Thảo” được tiến hành. Kết quả: Bệnh nhân đa phần là nữ, độ tuổi trung bình là 39.36 ±<br>12.40. Viêm dạ dày là nhóm bệnh phổ biến (80.05%) với triệu chứng chủ yếu là đau ở vùng thượng vị.<br>Nhóm thuốc điều trị chính được sử dụng nhiều nhất là PPI (86.11%). Phác đồ điều trị được sử dụng phổ<br>biến là clarithromycin + amoxcillin + PPI (95.12%), thời gian điều trị đa phần nằm trong thời gian khuyến<br>cáo (83.59%). Phần lớn, tương tác ở mức độ trung bình và nhẹ, gặp phải ở PPI và các chế phẩm sắt. Về<br>hiệu quả điều trị, 57.07% bệnh nhân đỡ bệnh, 33.84% bệnh nhân khỏi bệnh và vẫn còn một số ít bệnh<br>nhân không có sự thay đổi về tình trạng bệnh lý với tỷ lệ 9.09%.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/328 Tổng quan về thuốc kháng sinh phối hợp Sulbactam và Durlobactam 2025-06-30T20:53:07+07:00 Thị Thu Thuỷ Nguyễn huynhloi@bdu.edu.vn Lời Huỳnh huynhloi@bdu.edu.vn <p>Sulbactam/durlobactam, là một loại thuốc kháng khuẩn phối hợp đã được chấp thuận để điều<br>trị các bệnh nhiễm trùng do phức hợp Acinetobacter baumannii-calcoaceticus gây ra. Việc dùng đồng<br>thời durlobactam với sulbactam ngăn ngừa sự phân hủy sulbactam bởi β-lactamase. Vào tháng 5 năm<br>2023, sự kết hợp β-lactam/chất ức chế β-lactamase này đã được chấp thuận tại Hoa Kỳ để sử dụng cho<br>những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên để điều trị viêm phổi do vi khuẩn mắc phải trong bệnh viện và viêm<br>phổi do vi khuẩn liên quan đến thở máy do các chủng vi khuẩn nhạy cảm của phức hợp Acinetobacter<br>baumannii-calcoaceticus gây ra. Bài tổng quan này tóm tắt cơ chế, các nghiên cứu lâm sàng, dược lý và<br>tương tác của sulbactam/durlobactam.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/329 Tổng quan về triterpene từ cây Bạch dương 2025-06-30T21:01:01+07:00 Thị Thu Thảo Nguyễn huynhloi@bdu.edu.vn Lời Huỳnh huynhloi@bdu.edu.vn <p>Ly thượng bì bọng nước là một bệnh di truyền ở da khiến da rất mỏng manh và gây ra tình<br>trạng phồng rộp và sẹo nghiêm trọng. Triterpene từ cây Bạch dương được sử dụng trong hai loại ly thượng<br>bì bọng nước, ly thượng bì bọng nước loạn dưỡng và ly thượng bì bọng nước nối, để điều trị các vết<br>thương da dày một phần. Đây là những vết thương mà các lớp trên cùng của da bị tổn thương. Triterpene<br>từ cây Bạch dương được chỉ định để điều trị các vết thương dày một phần liên quan đến bệnh ly thượng<br>bì bọng nước loạn dưỡng và nối ở những người từ sáu tháng tuổi trở lên. Cục Quản Lý Thực Phẩm và<br>Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA) coi đây là loại thuốc đầu tiên trong nhóm điều trị bệnh ly thượng bì bọng<br>nước. Bài tổng quan này nhằm tóm tắt về hóa học, lâm sàng, sử dụng của triterpene từ cây Bạch dương.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/325 Chiến tranh Việt Nam – Những tiếp cận “vi mô” từ số phận con người trong tác phẩm của Hwang Sok Yong (Hàn Quốc) 2025-06-30T20:10:31+07:00 Thị Mai Nhân Trần tranmainhan@hcmussh.edu.vn Hyung Joung Oh tranmainhan@hcmussh.edu.vn <p>Là nhà văn đồng thời là thành viên của Thủy quân lục chiến Hàn Quốc trong cuộc chiến tranh<br>Việt Nam, đã từng có những trải nghiệm kinh hoàng trên mảnh đất này trong những năm tháng khốc liệt<br>ấy, Hwang Sok Yong hiểu rõ bản chất cũng như sự tham gia của quân đội Hàn Quốc vào cuộc chiến.<br>Ông đã viết về cuộc chiến tranh Việt Nam như một cách nhận thức lại nhằm làm chứng cho những gì đã<br>xảy ra trong quá khứ, góp phần “hóa giải” các mối quan hệ trong hiện tại. Tác phẩm của ông được nhiều<br>bạn đọc Hàn Quốc yêu thích dù đề tài về chiến tranh Việt Nam vốn không thuộc “tầm đón đợi” trong văn<br>học Hàn Quốc. Bài viết tìm hiểu các truyện ngắn: Ngôi tháp (탑, 1970), Vành mắt lạc đà (낙타누깔 ,<br>1970), Người trở về (돌아온 사람, 1972) để thấy được sự tiếp cận chiến tranh từ số phận con người của<br>nhà văn, giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn nhận thức của người lính Hàn Quốc về chiến tranh Việt Nam<br>và hội chứng PTSD mà họ phải chịu đựng sau khi hồi hương từ chiến trường, từ đó hiểu hơn ý nghĩa<br>nhân văn của tác phẩm.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/326 Nâng cao hiệu quả truyền thông thương hiệu qua mạng xã hội trong công tác tuyển sinh của Trường Đại học Bình Dương 2025-06-30T20:14:36+07:00 Phi Phụng Danh dpphung@bdu.edu.vn Hoàng Trân Lê dpphung@bdu.edu.vn Thị Hồng Phượng Nguyễn dpphung@bdu.edu.vn Thị Thanh Nga Võ dpphung@bdu.edu.vn <p>Sự phát triển nhanh chóng của các trường đại học tại Việt Nam đã tạo ra nhiều thách thức, đặc<br>biệt là trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và cạnh tranh giữa các trường. Bài viết này tập trung vào<br>việc phân tích tình hình chiến lược truyền thông tại Trường Đại học Bình Dương. Dựa trên những phân<br>tích đó, nhóm nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả của chiến lược truyền thông<br>thương hiệu để thu hút sinh viên của trường thông qua các nền tảng mạng xã hội.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/323 Nghiên cứu xác định các thông số của xe ô tô vận tải Ural - 375 trong chế độ chuyển động tăng tốc 2025-06-30T19:47:04+07:00 Tuấn Dũng Trần trantuandung98@gmail.com Thị Lý Lê trantuandung98@gmail.com <p>Từ lâu xe ô tô vận tải Ural đã quen thuộc với chúng ta trong học tập và trong đời sống hằng<br>ngày. Tuy nhiên trong quá trình khai thác sử dụng ở các điều kiện và địa hình khác nhau, chúng ta vẫn<br>cần có những tính toán và đánh giá tổng quát các thông số của xe để đảm bảo tốt nhất khả năng hoạt động<br>và tuổi thọ động cơ. Bài báo trình bày cơ sở lý thuyết xây dựng phương trình vi phân và hệ mô phỏng<br>trên chương trình LabVIEW xác định các thông số của xe ô tô vận tải Ural trong chế độ chuyển động<br>tăng tốc như gia tốc, lực kéo,… Từ kết quả nghiên cứu và mô phỏng đạt được, chúng ta có khả năng đánh<br>giá các giá trị giới hạn của ô tô vận tải Ural trong quá trình tăng tốc, có thể đưa ra các khuyến cáo đối với<br>lái xe trong quá trình vận hành, đảm bảo an toàn trong tham gia giao thông.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương https://jst.bdu.edu.vn/index.php/jst/article/view/324 Ứng xử động của tấm sandwich FG-TPMS trên nền đàn nhớt Pasternak chịu tải trọng di chuyển sử dụng phương pháp phần tử chuyển động 2025-06-30T19:50:42+07:00 Thành Huế Đỗ nhvung@bdu.edu.vn Thái Nam Chu nhvung@bdu.edu.vn Huy Vững Nguyễn nhvung@bdu.edu.vn <p>Bài báo này nghiên cứu ứng xử động của các tấm sandwich tấm tựa trên nền đàn nhớt, chịu tác<br>dụng của tải trọng di chuyển. Lõi của tấm sử dụng vật liệu có cấu trúc TPMS được phân loại theo chức<br>năng (Functionally Graded Triply Periodic Minimal Surface – FG-TPMS). Cấu trúc FG-TPMS cung cấp<br>một thiết kế độc đáo, được lấy cảm hứng từ các cấu trúc sinh học tự nhiên và được biết đến với khả năng<br>chịu tải vượt trội so với các vật liệu thông thường. Do tỷ lệ độ cứng trên trọng lượng rất lớn, nên cấu trúc<br>TPMS cung cấp một giải pháp nhẹ nhưng có khả năng chịu lực cao, tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu.<br>Phương pháp phần tử chuyển động (Moving element method - MEM) được sử dụng để phân tích ứng xử<br>động, cung cấp những lợi thế đáng chú ý so với các kỹ thuật truyền thống trong việc xử lý các bài toán<br>kết cấu chịu tải di chuyển. Ngoài ra, MEM chứng minh hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề độ nhạy<br>đối với điều kiện biên trong các tấm sử dụng cấu trúc TPMS. Để có được cái nhìn sâu sắc hơn về hành vi<br>của các tấm sandwich FG-TPMS dưới tác dụng của tải trọng di động, các thông số chính bao gồm mật<br>độ tương đối của vật liệu, độ dày lớp đẳng hướng và độ dày lõi TPMS sẽ được kiểm tra toàn diện.</p> 2025-06-28T00:00:00+07:00 Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Khoa học và kỹ thuật trường Đại học Bình Dương